|
  • :
  • :
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giá lúa ở đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều

Giá lúa các loại ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều tùy loại, trong khi đó, gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức cao nhất kể từ tháng 4/2021.

Số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy, tại Cần Thơ, giá lúa tiếp tục duy trì ổn định ở một số giống như: IR 50404 là 6.800 đồng/kg, Jasmine là 7.600 đồng/kg; OM 4218 là 7.500 đồng/kg.

Giá lúa ở đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều - Ảnh 1.

Tại Sóc Trăng, giá lúa có sự tăng, giảm tùy loại như: Đài thơm 8 ở mức 8.100 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; còn RVT là 8.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; riêng OM 5451 vẫn giữ ở mức 7.800 đồng/kg,

Tình trạng trên cũng diễn ra tại Kiên Giang, với lúa IR 50404 giảm 100 đồng/kg ở mức 6.400 đồng/kg; thì OM 5451 lại tăng 100 đồng/kg lên 6.800 đồng/kg; riêng Jasmine vẫn ở mức 7.000 đồng/kg.

Giá lúa IR 50404 tại Tiền Giang giảm 200 đồng/kg, ở mức 6.600 đồng/kg.  Lúa Jasmine vẫn ở mức 7.000 đồng/kg; OC10 là 6.800 đồng/kg.

Giá lúa ST tại Bến Tre vẫn ở mức 8.000 đồng/kg; OM 4900 ở Trà Vinh là 7.200 đồng/kg.

Giá lúa ở Hậu Giang có sự tăng nhẹ tăng 100 đồng/kg ở IR 50404 lên 7.500 đồng/kg; các loại khác vẫn ổn định như RVT là 8.500 đồng/kg, OM 18 là 7.800 đồng/kg.

Còn tại An Giang, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hầu hết các loại lúa duy trì ổn đinh. Giá lúa Đài thơm 8 từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; OM 5451 từ 6.300 - 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 từ 6.600 - 6.800 đồng/kg; IR 50404 từ 6.200 - 6.400 đồng/kg. Riêng lúa OM 18 là từ 6.500 - 6.700 đồng/kg, giảm 100 - 200 đồng/kg;

Giá lúa nếp tại các địa phương đều có sự tăng giá trở lại từ 100 - 200 đồng/kg. Nếp khô tại An Giang có giá từ 7.400 - 7.800 đồng/kg; nếp Long An khô từ  7.900 - 8.200 đồng/kg.

Vụ lúa Đông Xuân 2022 - 2023 tại tỉnh Đồng Tháp đạt sản lượng lúa đạt cao với hơn 1,39 triệu tấn. Giá trị sản xuất ngành hàng lúa ở Đồng Tháp tăng do diện tích sản xuất tăng hơn so với cùng kỳ năm 2022; đồng thời, cơ cấu giống dịch chuyển sang nhóm lúa chất lượng cao và nếp.

Tỉnh đã tập trung trên một số nhóm giống chính, năng suất cao như: Đài thơm 8, OM 18, OM 5451, OM 4900, Nàng hoa chín, nếp Long An IR 46 - 25. Tỷ lệ nhóm giống chất lượng cao đạt 69,6%,  tỷ lệ nhóm nếp đạt 17,1% (tăng 5,5% so với cùng kỳ), tỷ lệ nhóm lúa thường đạt 13,3% (giảm 1% so với cùng kỳ).

Trong khi thị trường trong nước chưa có nhiều dấu hiệu khởi sắc thì xuất khẩu gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức từ 495 - 505 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2021, tăng từ mức 498 USD/tấn vào tuần trước.

Một thương nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: “Các nhà xuất khẩu đang đổ xô mua gạo trong nước để hoàn thành các hợp đồng xuất khẩu, đẩy giá gạo trong nước lên trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm”. Các thương nhân cho biết do thời tiết không thuận lợi nên sản lượng vụ hè thu cũng không cao như kỳ vọng.

Không chỉ Việt Nam, các nhà xuất khẩu gạo hàng đầu trong khu vực đang chứng kiến giá gạo tăng trong tuần này, lên mức cao nhất trong hơn hai năm do lo ngại về nguồn cung và nhu cầu tiếp tục cao.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng lên 505 USD/tấn, cũng là mức trung bình cao nhất trong hơn hai năm, so với mức 495 USD/tấn vào tuần trước.


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Chưa có thông tin