Tổng hợp giá cả thị trường, tình hình xuất – nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi và nguyên liệu TACN 8 tháng đầu năm 2023
I. Tổng hợp thị trường sản phẩm chăn nuôi 8 tháng đầu năm 2023
I. Tổng hợp thị trường sản phẩm chăn nuôi 8 tháng đầu năm 2023
1. Giá thịt lợn hơi xuất chuồng
Hiện nay, cơ cấu sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng chiếm 63,8% so với tổng sản lượng thịt sản xuất trong nước. Vì vậy, diễn biến giá thịt lợn hơi không những ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người chăn nuôi mà còn ảnh hưởng đến người tiêu dùng và tác động chỉ số CPI của cả nước.
Giá lợn hơi xuất chuồng trung bình theo tháng giảm từ tháng 1 (51.800 đ/kg) đến tháng 3 (49.000đ/kg), sau đó tăng mạnh từ tháng 5 đến tháng 7 (61.000đ/kg) sau đó giảm nhẹ; giá tháng 8/2023 đạt trung bình 59.000 đồng/kg, giảm 2.000-3.000 đồng/kg so với mức giá tại thời điểm cao nhất (Hình 1).
Hình 1. Đồ thị diễn biến giá lợn thịt hơi xuất chuồng tại 3 miền 8 tháng đầu năm 2023
So sánh các tháng tương ứng năm 2022 và 2023, giá lợn hơi xuất chuồng năm 2023 chênh lệch từ 400đ đến 6.600 đ/kg so với năm 2022. Cụ thể, giá thịt lợn hơi xuất chuồng 5 tháng đầu năm 2023 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 6, giá lợn hơn năm 2023 cao hơn 3.300 đ/kg so với 2022. Giá lợn hơi năm 2023 cao nhất tại thời điểm tháng 7 (bình quân 61.000đ/kg) thấp hơn 4.600đ/kg so với cùng kỳ 2022; sang tháng 8/2023 giá lợn hơi trung bình 59.000đ/kg thấp hơn 6.600đ/kg so với tháng 8 năm 2022 (Hình 2).
Hình 2. Biểu đồ so sánh giá thịt lợn hơi xuất chuồng 8 tháng đầu năm 2022 và 2023
Trong tháng 8, có thời điểm giá lợn hơi xuất chuồng của Việt Nam (trung bình 59.500 đồng/kg) đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Philippines (hơn 69.000 đồng/kg), xếp thứ 3 là Trung Quốc (57.000 đồng/kg- trong tháng 8, giá thịt lợn hơi bình quân tại Trung Quốc đã tăng 10.000 đồng/kg so với bình quân tháng 7), xếp thứ 4 là Tây Ban Nha (52.000 đồng/kg).
Giá lợn giống đến tháng 8 năm 2023 dao động 1.200.000 đồng – 1.500.000 đồng/con (biểu 6-9kg) giảm 200.000 – 500.000 đồng so với cùng kỳ năm trước. Mức giá này cũng đã tăng 50.000 -100.000 đồng/con so với tháng 7 năm 2023.
2. Giá sản phẩm gia cầm
a) Đối với gà lông màu nuôi công nghiệp, trong 4 tháng đầu năm 2023 giá thịt gà lông màu hơi xuất chuồng chăn nuôi công nghiệp ngắn ngày khá đồng nhất giữa 3 miền, từ tháng 5 đến nay, giá biến động mạnh giữa các miền, đặc biệt giá gà lông màu miền Nam giảm mạnh trong tháng 5 và tháng 6. Nhìn chung, giá thịt gà lông màu ngắn ngày trong 6 tháng đầu năm đều thấp hơn giá thành sản xuất. Mức giá trung bình theo tháng thấp nhất là 31.000đ/kg ở thời điểm tháng 4 (thậm chí có thời điểm giá trung bình cả nước chỉ còn 26.200đ/kg). Sang tháng 7 và tháng 8, giá gà lông màu đạt mức trên 50.000đ/kg. Hiện nay, giá gà lông màu miền Bắc chênh khoảng 20.000đ/kg so với miền Nam (Hình 3).
Hình 3. Diễn biến giá gà thịt lông màu nuôi công nghiệp 8 tháng đầu năm 2023
So sánh với các tháng tương ứng năm 2022, giá gà lông màu nuôi công nghiệp của năm 2023 chỉ cao hơn ở tháng 1 và tháng 8. Các tháng còn lại, giá gà lông màu công nghiệp năm 2023 đều thấp hơn từ 9.000-17.000đ/kg so với năm 2022 (Hình 4).
Hình 4. Biểu đồ so sánh giá gà thịt lông màu nuôi công nghiệp các tháng năm 2022 và 2023
b) Giá gà công nghiệp lông trắng: với giá thành sản xuất dao động 32.000đ-35.000đ/kg thịt hơi, trong 6 tháng đầu năm, giá gà thịt hơi xuất chuồng đều thấp hơn giá thành sản xuất. Điều này đã tác động trực tiếp đến lợi nhuận người chăn nuôi gà. Thậm chí, thời điểm giữa tháng 2 và tháng 5, giá bán sản phẩm gà trắng chỉ bằng 1 nửa giá thành sản xuất. Mức giá này đã khiến người chăn nuôi thua lỗ liên tiếp trong 6 tháng đầu năm. Giá gà tăng mạnh trong tháng 7, mức giá cao nhất trung bình đạt 42.300 đ/kg và giảm dần. Sáng tháng 8, mức giá trung bình đều dưới 35.000đ/kg, tức là thấp hơn giá thành sản xuất. Hiện nay, mức giá trung bình khoảng 29.300đ/kg và miền Nam thấp hơn miền Bắc khoảng 10.000-13.000đ/kg.
Hình 5. Diễn biến giá gà thịt công nghiệp lông trắng các tháng đầu năm 2023
So sánh với các tháng cùng kỳ năm 2022, giá thịt gà trắng năm 2023 tương đương trong 2 tháng đầu, nhưng thấp hơn 2.000-7.000đ/kg kể từ tháng 3 đến tháng 8 (Hình 6).
Hình 6. Biểu đồ so sánh giá gà thịt lông trắng các tháng năm 2022 và 2023
Nguyên nhân chủ yếu làm người chăn nuôi gia cầm thua lỗ liên tục trong các tháng đầu năm 2023 là do nguồn cung ổn định trong khi sức tiêu thụ giảm, lượng thịt gà nhập khẩu tăng nhẹ so với 8 tháng năm 2022.
c) Tiêu thụ thịt vịt trong nước ở các vùng miền cũng khác nhau. Ở miền Bắc thịt vịt được tiêu thụ nhiều vào dịp hè, chủ yếu sau các vụ thu hoạch lúa Đông Xuân; trong khi đó ở Nam Bộ, thịt và trứng vịt tiêu thụ quanh năm. Trứng vịt, kể cả trứng vịt lộn được dùng phổ biến hơn. Có sự khác biệt lớn về giá thịt hơi xuất chuồng giữa vịt siêu thịt, siêu nạc với vịt lai địa phương, vịt trứng chạy đồng loại thải cuối chu kỳ đẻ… Thông thường giá thịt vịt hơi giống siêu nạc cao hơn giống siêu thịt 1.000-1.500 đồng/kg hơi. Giá vịt lai địa phương và vịt trứng thải loại thường biến động và thấp hơn vịt siêu thịt từ 10.000-13.000 đồng/kg, tuỳ thuộc nhiều vào khoảng cách vận chuyển và thương lái.
Bảng 1. So sánh giá trứng vịt và thịt vịt hơi tại trại
Sản phẩm | ĐVT | Giá bình quân trong tháng 8 | So giá bình quân tháng trước | So giá bình quân năm trước | Giá thành sản xuất | Lãi/lỗ | ||
đồng | % | đồng | % | |||||
Trứng loại 1 | đ/quả | 2.860 | + 310 | + 12,2 | + 170 | + 6,3 | 2.500 | + 360 |
Vịt siêu thịt | đ/kg | 51.800 | + 15.200 | + 41,5 | + 1.100 | + 2,2 | 39.000 | + 12.800 |
Nguồn: Cục Chăn nuôi tổng hợp từ các Chi cục CNTY, 2023
Theo dõi diễn biến giá vịt hơi xuất chuồng từ tháng 1/2023 đến nay cho thấy sau Tết Nguyên đán giá vịt hơi duy trì mức cao, sau đó giảm dưới 40.000 đồng/kg trong 3 tuần liên tiếp (từ ngày 2/5 đến 20/6), các khoảng thời gian khác thì giá luôn cao hơn 40.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất là 53.000 đồng/kg (ngày 18/7/2023), đây cũng là mức giá cao nhất kể từ 13/4/2021 đến nay.
Với giá thành sản xuất 32.000-37.000 đồng/kg (vịt lai nuôi nhốt kết hợp), 27.000-30.000 đồng/kg (vịt trứng chạy đồng thải loại bán thịt), 38.000-40.000 đồng/kg (vịt siêu thịt) thì người nuôi vịt hiện lãi +5.000-8.000 đồng (vịt lai nuôi nhốt kết hợp), +1.000-2.000 đồng/kg (vịt trứng chạy đồng thải loại bán thịt), 12.800 đồng/kg (vịt siêu thịt).
d) Giá trứng gia cầm: Sang tháng 7+8, các doanh nghiệp chế biến bánh đang tăng cường thu mua phục vụ lễ Trung thu nên giá trứng gà dao động 2.200 -2.700đ/quả tùy loại; trứng vịt tăng cao đạt 2.860 đồng/quả, đều tăng mạnh +10 – 12,2% so tháng trước (lượng tăng tuyệt đối là 310 đồng/quả). So với cùng kỳ năm 2022, giá trứng hiện tại tăng 6,3% dù tại thời điểm này năm trước giá trứng đã tăng (lượng tăng tuyệt đối tương ứng là 170 đồng/quả). Dự báo giá trứng sẽ tiếp tục tăng đến cận lễ Trung thu 15/8 âm lịch.
Với giá thành sản xuất trứng gà 2.000 – 2.200 đồng/quả, trứng vịt 2.300 – 2.500 đồng/quả,thì người nuôi hiện lãi +300 – 500 đồng/quả trứng gà và +360 đồng/quả trứng vịt.
3. Thị trường nguyên liệu và giá TACN
– Giá ngô hạt 8.435 đ/kg (giảm khoảng 1,8%); khô dầu đậu tương 14.507 đ/kg (tương đương tháng 7); cám gạo chiết ly 6.557 đ/kg (tăng khoảng 4%); Lysin 32.010 đ/kg (tăng khoảng 4%); DDGS 9.069 đ/kg (tương đương tháng 7).
– Giá các loại TAHH: TAHH hoàn chỉnh cho lợn thịt 13.306 đ/kg (giảm khoảng 3,7%); TAHH hoàn chỉnh cho gà thịt lông màu 12.922 đ/kg (tăng khoảng 5%); TAHH hoàn chỉnh cho gà thịt lông trắng 13.554 đ/kg (tăng khoảng 2%).
Bảng 2. Giá thức ăn chăn nuôi tháng 8/2023 so với tháng 7/2023 và cùng kỳ năm trước
STT | Nguyên liệu/TĂCN | Tháng 8/2022 | Tháng 7/2023 | Tháng 8/2023 |
1 | Ngô hạt | 8.100 | 8.589,0 | 8.435,0 |
2 | Khô dầu đậu tương | 13.700 | 14.455,0 | 14.507,0 |
3 | Cám gạo chiết ly | 5.550 | 6.297,0 | 6.557,0 |
4 | Lysine HCl | 33.811 | 30.689,0 | 32.010,0 |
5 | DDGS | 9.550 | 9.006,0 | 9.069,0 |
6 | TĂHH lợn thịt | 13.350 | 13.817,0 | 13.306,0 |
7 | TĂHH gà lông màu | 13.000 | 12.305,0 | 12.922,0 |
8 | TĂHH gà lông trắng | 13.800 | 13.240,0 | 13.554,0 |
Nguồn: Cục CN tổng hợp báo cáo doanh nghiệp
II. Tổng hợp tình hình xuất – nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2023 lĩnh vực chăn nuôi
1. Tình hình nhập khẩu 8 tháng đầu năm 2023
– Trong 8 tháng đầu năm 2023, giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi vào Việt Nam ước đạt 2.296 triệu USD, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, sữa và các sản phẩm từ sữa đạt 810.1 triệu USD giảm 11,3%; thịt và phụ phẩm dạng thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ ước đạt 887 triệu USD giảm 3,3% (nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor)
Bảng 3. Nhập khẩu thịt và phụ phẩm vật nuôi giai đoạn 2021- T8/2023
Đối tượng | 2021 | 2022 | 2023 | So sánh 2022/2021 (%) | So sánh 8 tháng 2023/2022 (%) | |||
Cả năm | 8 tháng | Cả năm | 8 tháng | 8 tháng | ||||
Lợn | Thịt (tấn) | 167366 | 114596 | 114123 | 63847 | 67555 | 68.2 | 105.8 |
Phụ phẩm (tấn) | 123452 | 95177 | 69316 | 39990 | 69163 | 56.1 | 173.0 | |
Gia cầm | Thịt (tấn) | 225069 | 143332 | 246575 | 138481 | 142715 | 109.6 | 103.6 |
Gia cầm sống (tấn) | 3320 | 2270 | 6588 | 3797 | 2826 | 38.6 | 74.4 | |
Trâu | Thịt (tấn) | 92124 | 69205 | 133338 | 94044 | 82059 | 144.7 | 87.3 |
Phụ phẩm (tấn) | 4363 | 3255 | 8770 | 5842 | 7286 | 201.0 | 124.7 | |
Bò | Thịt (tấn) | 38108 | 27833 | 39994 | 24506 | 21466 | 104.9 | 87.6 |
Phụ phẩm (tấn) | 18377 | 14697 | 17130 | 10397 | 13362 | 93.2 | 128.5 | |
Trâu, bò sống nhập về giết mổ (con) | 394358 | 301220 | 195066 | 133122 | 45935 | 49.5 | 34.5 |
Hình 7. Giá trị nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi (ĐVT. Triệu USD)
– Đối với nhập khẩu con giống:
+ Lượng lợn giống nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 6.527 con lợn cái giống và 1.375 con lợn đực giống; 8 tháng đầu năm 2023, chúng ta nhập 2.775 lợn cái giống và 1.209 lợn đực giống.
+ Lượng gà giống bố mẹ (gà trắng thịt và gà màu thịt) nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 2.919.811 con; 8 tháng đầu năm chúng ta nhập khẩu 1.880.296 con giống. Lượng gà giống hướng trứng nhập khẩu vào Việt Nam năm 2022 là 472.622 con giống; 8 tháng đầu năm 2023, tổng số gà giống hướng trứng nhập khẩu là 296.253 con.
+ Lượng vịt giống ông bà/bố mẹ nhập khẩu về Việt Nam năm 2022 là 14.000 con; 8 tháng đầu năm 2023, chúng ta nhập 68.391 con vịt giống.
– Đối với TACN: Tổng khối lượng nhập khẩu 10,83 triệu tấn, tương đương 4,5 tỷ USD (giảm 5,8% về khối lượng và giảm 11% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022). Trong đó, nguyên liệu giàu năng lượng 6,06 triệu tấn (tương đương 1,97 tỷ USD); nguyên liệu giàu đạm 4,43 triệu tấn (tương đương 2,17 tỷ USD); thức ăn bổ sung gần 325 nghìn tấn (tương đương 362 triệu USD).
Hình 8. Giá trị nhập khẩu TACN và nguyên liệu (ĐVT. Triệu USD)
2. Tình hình xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2023
Bảng 4. Xuất khẩu lợn giống và gà giống giai đoạn 2021- T8/2023
Đối tượng | 2022 | 8T/2022 | 8T/2023 | |
Lợn sống (con) | Lợn cái | 5.076 | 839 | |
Lợn đực | 106 | 66 | ||
Lợn con | 15.400 | 5.700 | ||
Lợn thịt | 978 | 620 | ||
Gia cầm sống (con) | Gà giống hướng trứng | 793.193 | 435.013 | 341.860 |
Gà trắng giống | 4970899 | 3.493.419 | 2.301.120 |
Hình 9. Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi (ĐVT. Triệu USD)
Giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi trong 8 tháng đạt 324.8 triệu USD, tăng 26.1% so với cùng kỳ (trong đó xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa đạt 91 triệu USD, tăng 24,2%; thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ đạt 93.3 triệu USD, tăng 33,6% (nguồn tổng hợp từ TT. Chuyển đổi số và Thống kê NN và AgroMonitor).
NGUYỄN TRỌNG TUYỂN